1. Tổng quan

Ginkgo biloba  hay còn gọi là Bạch quả, thuộc họ Bạch quả (Ginkgoaceae), có nguồn gốc ở Trung Quốc. Bạch quả là một cây to, cao 20-30m, thân phân thành cành dài, gần như mọc vòng, trên cành có những cành nhánh ngắn, mang lá có cuống. Phiến lá hình quạt, mép lá phía trên tròn, nhẵn, giữa hơi lõm, chia phiến lá thành hai thùy. Gân lá phân nhánh theo hướng rẽ đôi. Quả hạch, kích thước bằng quả mận, thịt màu vàng, có mùi bơ khét rất khó chịu.

Lá và quả Bạch quả

Trong giới thực vật, bạch quả thường được gọi là “hóa thạch sống” vì về khía cạnh tiến hóa đây là một trong những cây có hạt lâu đời nhất và là thành viên duy nhất còn sót lại của họ Ginkgoaceae, lớp Ginkgoatae, được phát hiện tại Kaempfer năm 1670.

Cây Bạch quả vào mùa thu

2. Thành phần


Lá Gingko có chứa nhiều thành phần, trong đó có Terpenoid và Flavonoid. Các thành phần thuộc nhóm Terpenoid thể hiện hoạt tính sinh học trong các chế phẩm của Gingko biloba là Gingkolide A, B, C và Bilobalide và các Flavonoids là Quercetin, Kaempferol và Isorhamnetin.  Ngoài 2 nhóm hoạt chất trên, lá bạch quả còn chứa một số acid hữu cơ như Hydroxykinurenic, Kinurenic, Parahydroxybenzoic, Vanillic.

Công thức hóa học của các Bilobalide

3. Tác dụng

Chiết xuất lá Bạch quả đã cho thấy tác dụng có lợi trong điều trị các bệnh thái hóa thần kinh như Alzheimer, giảm trí nhớ, căng thẳng, các bệnh liên quan đến tim mạch, ung thư, các triệu chứng lão khoa như chóng mặt, thái hóa điểm vàng do tuổi tác và rối loạn tâm thần như tâm thần phân liệt.

a. Tác dụng chống oxy hóa

Nguyên lí cơ bản đằng sau các tác dụng của chiết xuất lá bạch quả đối với các bệnh mãn tính như thái hóa thần kinh, tim mạch, ung thư chính là đặc tính chống oxy hóa.

  • Chiết xuất lá bạch quả có thể làm tăng cường hoạt động của các chất oxy hóa và các enzyme như Superoxide distmutase (SOD), Glutathione peroxidase, Catalase và/hoặc Hemeoxygenase-1, do đó đóng vai trò gián tiếp như một chất chống oxy hóa.

So sánh với các chất oxy hóa khác, chiết xuất lá bạch quả có tính điều tiết và thích nghi, có thể làm giãn hoặc co mạch máu hoặc kiểm soát các chất hóa học thần kinh hoặc các chỉ số thần kinh nội tiết tùy theo hoàn cảnh. Các thành phần chính liên quan đến các tác dụng này là Flavonoids (Quercetin và Kaempferol) và các Terpenoid (Ginkgolides và Bilobalides). Các Flavonoids được biết đến với tác dụng ức chế enzyme Cyclooxygenase-2, chất này là một phần trong quá trình tổng hợp Prostaglandin. Bilobalide làm tăng hoạt tính chống oxy hóa của các enzyme SOD, Catalase và cải thiện khả năng sống của tế bào.

b. Phòng ngừa các bệnh thái hóa thần kinh

Aβ là một polypeptide có 39 đến 43 gốc acid amin và là một thành phần chính của các mảng lão hóa  và sự lắng đọng amyloid ở các mạch máu não của bệnh nhân mắc bệnh Alzheimer. Chiết xuất lá bạch quả được biết là có tác dụng ức chế sự hình thành Aβ từ protein tiền chất β-amyloid (APP) – một quá trình quan trọng trong sinh bệnh học Alzheimer. Sự hình thành protein tiền chất amyloid liên quan gián tiếp đến mức độ cholesterol trong máu. Người ta đã công nhận rằng sự ức chế Aβ là thông qua cơ chế cạnh tranh của chiết xuất lá bạch quả với cholesterol tự do trong việc tương tác với Aβ, do đó làm giảm kết tụ các mảng amyloid.

Hình ảnh so sánh mạch máu giữa người khỏe mạnh và người mắc bệnh Alzheimer

Ngoài ra, chiết xuất lá bạch quả còn ức chế tích tụ ROS do Aβ gây ra (đặc biệt là Flavonol quercetin) và cũng làm giảm quá trình apoptosis tế bào thần kinh, trong đó apoptosis được coi là nguyên nhân chính gây ra thái hóa thần kinh, do đó làm giảm tiến triển bệnh Alzheimer.

c. Tác dụng bảo vệ tim mạch

Tác dụng bảo vệ của chiết xuất lá bạch quả có khả năng chống oxy hóa, chống kết tập tiểu cầu và tăng lưu lượng máu thông qua việc giải phóng Nitricoxide và Prostaglandin.

Chiết xuất lá bạch quả còn được biết là cải thiện lưu lượng máu mạch vành thông qua khả năng kháng tiểu cầu (bởi Ginkgolide B) và bằng cách cải thiện chức năng co bóp do tăng giải phóng Catecholamine từ nguồn dự trữ mô gan nội sinh (bởi Quercitin, Kaempferol và Isorhamnetin).

Công thức của một số hoạt chất trong Ginkgo

d. Tác dụng giảm stress và cải thiện trí nhớ

Căng thẳng liên quan đến sự gia tăng nồng độ Glucocorticoids dẫn đến rối loạn chức năng trí nhớ, tăng lo lắng, giảm khả năng miễn dịch, rối loạn đường tiêu hóa, nhồi máu cơ tim. Ginkgolide A và B có khả năng làm giảm tổng hợp Corticosteroid dẫn đến giảm nồng độ Glucocorticoid trong cơ thể. Vì tâm trạng và cảm xúc có liên quan đến căng thẳng nên tác dụng giảm nồng độ Glucocorticoid của chiết xuất lá bạch quả có thể giúp cải thiện tâm trạng, góp phần chống căng thẳng, trầm cảm.

Tác dụng tăng cường trí nhớ của chiết xuất lá bạch quả thông qua cơ chế ngăn ngừa thái hóa thần kinh đã đề cập ở phần trên.

Nguồn:

1. Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. GS.TS. Đỗ Tất Lợi.

2. Multifaceted Therapeutic Benefits of Ginkgo bilobaL.: Chemistry, Efficacy, Safety, and Uses

3. Ginkgo biloba. Margitta Dziwenka and Robert W. Coppock. Chapter 49.

Tin cùng chuyên mục

Thông báo đấu giá tài sản thanh lý 12-2024

Thông báo đấu giá tài sản thanh lý 12-2024

TƯƠNG TÁC THUỐC METRONIDAZOLE – WARFARIN

TƯƠNG TÁC THUỐC METRONIDAZOLE – WARFARIN

PHẢN ỨNG GIỐNG DISULFIRAM: TƯƠNG TÁC THUỐC METRONIDAZOLE – ALCOHOL

PHẢN ỨNG GIỐNG DISULFIRAM: TƯƠNG TÁC THUỐC METRONIDAZOLE – ALCOHOL