Rodogyl® là thuốc dùng trong điều trị các bệnh nhiễm trùng răng miệng với thành phần bao gồm 2 kháng sinh phối hợp là Spiramycin (kháng sinh thuộc nhóm Macrolid) có hàm lượng 750.000IU và Metronidazole (kháng sinh thuộc nhóm Nitro-5-imidazole) có hàm lượng 125mg.
Rodogyl được bào chế dưới dạng viên nén bao phim màu trắng đến trắng kem, một mặt viên có ký hiệu “302 AV”. Hộp 2 vỉ x 10 viên nén bao phim.
Lưu ý khi sử dụng sản phẩm
- Không sử dụng thuốc cùng với các đồ uống hoặc chế phẩm thuốc khác có chứa cồn.
- Thuốc có thể làm nước tiểu có màu nâu hơi đỏ vì chất chuyển hóa của thuốc có các sắc tố tan trong nước.
Đặc tính sản phẩm
- Kháng sinh phối hợp spiramycin và metronidazole điều trị các bệnh nhiễm trùng răng miệng.
- Thuốc phân bố trong xoang răng/miệng, tập trung nhiều trong nước bọt, mô lợi và xương ổ răng.
- Kháng sinh phối hợp cho tác động hiệp lực.
Thành phần
Spiramycin………………………………….. 750.000IU
Metronidazole…………………………….. 125mg
Thành phần tá dược: Tinh bột ngô, povidon K30, natri croscarmellose, silica colloidal khan, sorbitol (8mg), magnesi stearat, cellulose vi tinh thể, hypromellose, titan dioxid, macrogol 6000.
Dạng bào chế
Viên nén bao phim màu trắng đến trắng kem, một mặt viên có ký hiệu “302 AV”.
Chỉ định
Điều trị các bệnh nhiếm trùng răng miệng như áp xe răng ở người lớn và trẻ em; sau khi cẩn thận đánh giá lợi ích/nguy cơ của sự phối hợp cố định liều của spiramycin với metronidazole và khi mà không thể sử dụng các kháng sinh khác để điều trị các bệnh nhiễm trùng này.
Chống chỉ định
- Người quá mẫn với spiramycin và/hoặc bất ký thuốc kháng sinh thuộc nhóm imidazole, hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.
- Trẻ em dưới 6 tuổi, vì không thích hợp với dạng bào chế này.
Cách dùng
Uống với một ly nước lớn trong bữa ăn.
Liều dùng
Người lớn:
- 4-6 viên/ngày (có thể chia ra 2 hoặc 3 lần).
- 8 viên/ngày trong các trường hợp nặng.
Trẻ em:
- 6-10 tuổi: 2 viên/ngày.
- 10-15 tuổi: 3 viên/ngày.
Quá liều và xử trí
Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Nếu xảy ra quá liều, nên điều trị triệu chứng.
Rối loạn liên quan đến spiramycin | Rối loạn liên quan đến metronidazole |
– Rối loạn tiêu hóa (buồn nôn, nôn, tiêu chảy).
– Kéo dài khoảng QT ở bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ (hạ kali máu, kéo dài khoảng QT bẩm sinh, phối hợp với thuốc kéo dài khoảng QT và/hoặc gây xoắn đỉnh). Nên thực hiện ECG để đo khoảng QT. |
– Ói mửa, thất điều, mất định hướng nhẹ. |
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc
Quá mẫn ở da và các phần phụ của da
- Có thể xảy ra các phản ứng dị ứng đe dọa tính mạng bao gồm sốc phản vệ. Nếu điều này xảy ra, phải ngưng dùng metronidazole và cần bắt đầu điều trị y khoa thích hợp.
- Các trường hợp phản ứng da có bỏng rộp nặng nề bao gồm hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử ngoại bì nhiễm độc, chứng mụn mủ đỏ da toàn thân cấp tính. Phải thông báo cho bệnh nhân về các dấu hiệu và triệu chứng này và phải theo dõi sát các phản ứng da. Nếu xảy ra các triệu chứng và dấu hiệu trên, phải ngừng điều trị và bất kỳ việc sử dụng spiramycin hoặc metronidazole sau này, riêng lẻ hoặc phối hợp, đều bị chống chỉ định.
Hệ thần kinh trung ương
- Nếu các triệu chứng của bệnh não hoặc hội chứng tiểu cầu xảy ra, điều trị nên được đánh giá lại ngay lập tức và ngưng điều trị metronidazole.
- Các trường hợp bệnh não đã được báo cáo như là một phần của giám sát sau tiếp thị. Các trường hợp thay đổi MRI liên quan đến bệnh não cũng đã được ghi nhận. Tổn thương thường nằm ở tiểu não (đặc biệt là ở nhân răng) và ở gối của thể chai. Hầu hết các trường hợp thay đổi MRI đều có thể hồi phục khi ngừng điều trị. Rất hiếm gặp các trường hợp báo cáo có kết cục tử vong.
- Bệnh nhân cần được theo dõi với các dấu hiệu cảnh báo bệnh não và các đợt bùng phát các triệu chứng ở những bệnh nhân rối loạn hệ thần kinh trung ương.
- Nếu xảy ra viêm màng não không do nhiễm khuẩn trong quá trình điều trị, không thử dùng lại với metronidazole và đối với những bệnh nhân mắc nhiễm trùng nặng, phải đánh giá tỷ số lợi ích/nguy cơ.
Hệ thần kinh ngoại biên
- Bệnh nhân cần được theo dõi các dấu hiệu cảnh báo bệnh lý dây thần kinh ngoại biên, đặc biệt là trong điều trị lâu dài hoặc ở những bệnh nhân bị rối loạn dây thần kinh ngoại biên tiến triển hoặc mạn tính, nặng.
Rối loạn tâm thần
- Từ liều đầu tiên, bệnh nhân có thể gặp các phản ứng loạn thần, bao gồm cả hành vi tự gây nguy hiểm, đặc biệt nếu họ có tiền sử rối loạn tâm thần. Nếu điều này xảy ra, phải ngừng metronidazole, thông báo cho bác sĩ và tiến hành các biện pháp điều trị thích hợp ngay lập tức.
Rối loạn máu
- Ở những bệnh nhân có tiền sử rối loạn huyết học hoặc những người điều trị với liều cao và/hoặc điều trị lâu dài, phải thực hiện xét nghiệm huyết học đều đặn, đặc biệt là công thức bạch cầu.
- Ở những bệnh nhân bị giảm bạch cầu, việc tiếp tục điều trị phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng.
Kéo dài khoảng QT
- Các trường hợp kéo dài khoảng QT đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng kháng sinh thuộc nhóm macrolide, bao gồm spiramycin.
- Cẩn thận sử dụng spiramycin ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ đã biết để kéo dài khoảng QT:
- Mất cân bằng điện giải không hiệu chỉnh được (ví dụ như hạ kali máu, hạ magnesi máu),
- Hội chứng khoảng QT dài bẩm sinh,
- Bệnh tim (ví dụ như suy tim, nhồi máu cơ tim, chậm nhịp tim),
- Sử dụng đồng thời các thuốc được biết làm kéo dài khoảng QT (ví dụ các thuốc điều trị rối loạn nhịp tim nhóm IA và nhóm III, các thuốc chống trầm cảm 3 vòng, một số thuốc kháng sinh, một số thuốc chống loạn thần),
- Người cao tuổi, trẻ sơ sinh, phụ nữ có thể nhạy cảm hơn với tác dụng kéo dài khoảng QTc.
Rối loạn gan
- Các trường hợp nhiễm độc gan nặng/ suy gan cấp tính, bao gồm cả những trường hợp có kết cục tử vong với khởi phát rất nhanh sau khi khởi đầu điều trị ở những bệnh nhân mắc hội chứng Cockayne đã được báo cáo với các chế phẩm thuốc có chứa metronidazole khi dùng đường toàn thân. Vì thế ở nhóm dân số này, phải sử dụng metronidazole sau khi đánh giá cẩn thận lợi ích/nguy cơ và chỉ khi không có thuốc điều trị thay thế. Phải thực hiện các xét nghiệm chức năng gan ngay trước khi bắt đầu điều trị, trong suốt quá trình điều trị và sau khi điều trị cho đến khi chức năng gan nằm trong giới hạn bình thường hoặc cho đến khi đạt được các giá trị cơ bản. Nếu xét nghiệm chức năng gan trở nên tăng rõ rệt trong quá trình điều trị, nên ngừng thuốc.
- Bệnh nhân mắc hội chứng Cockayne nên báo cáo ngay lập tức bất kỳ triệu chứng tổn thương gan tiềm ẩn nào cho bác sĩ và ngưng uống metronidazole.
Thiếu men G6PD
- Các trường hợp tán huyết cấp tính đã được báo cáo ở những bệnh nhân bị thiếu G6PD khi dùng spiramycin đường uống hoặc tiêm. Do đó, khuyến nghị mạnh không được kê đơn thuốc spiramycin và nếu được nên sử dụng trị liệu thay thế.
- Nếu không có trị liệu thay thế, phải tính đến nguy cơ tán huyết và lợi ích mong đợi tiềm năng của thuốc điều trị, dựa theo từng trường hợp một. Nếu việc kê đơn thuốc này là cần thiết, phải theo dõi sự khởi phát của xuất huyết.
Tác dụng không mong muốn
Thuốc có thể gây tác dụng không mong muốn ở những mức độ khác nhau, tần số xuất hiện khi được đề cập:
- Rất thường gặp: ≥10%
- Thường gặp: ≥1% và <10%
- Ít gặp: ≥0,1% và <1%
- Hiếm gặp: ≥0,01% và <0,1%
- Rất hiếm gặp: <0,01%
- Không rõ: không thể ước lượng tần số từ dữ liệu có sẵn
Spiramycin | Metronidazole | |
Rối loạn hệ tiêu hóa | – Đau bụng, đau dạ dày, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, viêm đại tràng giả mạc (thường gặp) | – Rối loạn tiêu hóa lành tính (đau vùng thượng vị, buồn nôn, nôn, tiêu chảy)
– Viêm lưỡi (cảm giác khô miệng, rối loạn vị giác, chán ăn) – Viêm tụy, hồi phục khi ngừng điều trị – Sự đổi màu hoặc thay đổi bề ngoài của lưỡi (bệnh nấm) |
Rối loạn da và mô dưới da | – Phát ban (thường gặp)
– Nổi mề đay, ngứa, phù mạch, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử bì nhiễm độc, chứng mụn mủ đỏ da toàn thân cấp tính (không rõ) |
– Đỏ bừng nặt, ngứa, nổi mẩn da, đôi khi có sốt
– Nổi mề đay, phù mạch, sốc phản vệ – Chứng mụn mủ toàn thân cấp tính (rất hiếm gặp) – Hoại tử ngoại bì nhiếm độc – Hội chứng Stevens-Johnson – Nổi hồng ban không thay đổi màu sắc |
Rối loạn hệ thần kinh | – Dị cảm tưng đợt, thoáng qua (Rất thường gặp)
– Rối loạn vị giác thoáng qua (thường gặp) |
– Bệnh lý dây thần kinh cảm giác ngoại biên
– Nhức đầu – Chóng mặt – Lú lẫn – Cơn bệnh – Bệnh não có thể đi kèm các thay đổi MRI, thường phục hồi sau khi ngừng điều trị. Rất hiếm gặp các trường hợp báo cáo có kết cục tử vong – Hội chứng tiểu não cấp tính (thất điều, rối loạn vận ngôn, rối loạn dáng đi, rung giật nhãn cầu, run rẩy) – Viêm màng não không do vi khuẩn |
Rối loạn gan mật | – Bất thường kết quả xét nghiệm chức năng gan (Rất hiếm gặp)
– Viêm gan hỗn hợp, viêm gan ứ mật ly giải tế bào (Không rõ) |
– Tăng các enzym gan (AST, ALT, phosphatase kiềm), rất hiếm gặp các trường hợp viêm gan ly giải tế bào cấp tính, ứ mật hoặc hỗn hợp, đôi khi có vàng da. Các trường hợp riêng biệt suy gan có thể cần phải ghép gan đã được báo cáo |
Rối loạn hệ huyết học và bạch huyết | – Giảm bạch cầu, bạch cầu trung tính, thiếu máu tán huyết (Không rõ) | – Giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt |
Rối loạn tim | – Kéo dài khoảng QT, rối loạn nhịp thất, nhịp nhanh thất, xoắn đỉnh có thể dẫn đến ngừng tim (không rõ) | |
Rối loạn hệ miễn dịch | – Viêm mạch (ban xuất huyết Henoch-Schonlein, ban xuất huyết dạng thấp, sốc phản vệ (không rõ) | |
Rối loạn tâm thần | – Ảo giác
– Phản ứng loạn thần cùng với hoang tưởng và/hoặc mê sảng, có thể kèm theo suy nghĩ hoặc hành vi tự tử ở những trường hợp cá biệt – Khí sắc trầm cảm |
|
Rối loạn về mắt | – Rối loạn tầm nhìn thoáng qua (chứng nhìn nhòe, nhìn đôi, cận thị, giảm thị lực, thay đổi màu sắc khi nhìn)
– Viêm/ bệnh dây thần kinh thị giác |
|
Các ảnh hưởng khác | – Nước tiểu có thể có màu nâu hơi đỏ |
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai:
- Nếu cần thiết, có thể sử dụng thuốc trong suốt thai kỳ, bất kể giai đoạn nào.
- Metronidazole: phân tích trên một số lượng lớn những người mang thai đã phơi nhiễm trong thực hành lâm sàng dường như không phát hiện tác dụng gây quái thai hoặc độc tính lên thai nhi của metronidazole. Tuy nhiên, chỉ những nghiên cứu dịch tễ học mới có thể loại trừ bất cứ nguy cơ nào. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác dụng gây quái thai của metronidazole.
- Spiramycin: nếu cần thiết, có thể cân nhắc sử dụng spiramycin trong thai kỳ. Cho tới nay, sử dụng rộng rãi spiramycin trong thai kỳ không cho thấy tác dụng gây quái thai hoặc độc tính cho thai nhi nào có liên quan đến thuốc này.
Phụ nữ cho con bú:
- Vì metronidazole và spiramycin được bài tiết vào sữa mẹ, tránh dùng thuốc này trong thời kỳ cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc
Nên cảnh báo bệnh nhân về những nguy cơ có thể có như chóng mặt, lú lẫn, ảo giác, các cơn bệnh hoặc rối loạn tầm nhìn và khuyên không nên lái xe và vận hành máy móc nếu xảy ra những rối loạn này.
Dược động học
Spiramycin | Metronidazole |
Hấp thu | |
– Hấp thu nhanh, không hoàn toàn, thức ăn không ảnh hưởng đến sự hấp thu
|
– Hấp thu nhanh, ít nhất 80% trong vòng 1 giờ
– Độ khả dụng sinh học qua đường uống là 100%, không bị ảnh hưởng đáng kể khi dùng thức ăn đồng thời
|
Phân bố | |
– Sau khi uống 6MIU, nồng độ đỉnh trong huyết thanh là 3,3µg/ml
– Thời gian bán hủy trong huyết tương gần 8 giờ – Spiramycin không vào dịch não tủy, được tiết vào sữa mẹ – Tỉ lệ gắn kết protein huyết tương thấp (10%) – Spiramycin được phân bố rất nhiều vào nước bọt và các mô (phổi: 20-60 µg/g, amidan: 20-80 µg/g, các xoang bị viêm: 75-110 µg/g, xương: 5-100 µg/g) – Lượng hoạt chất vẫn còn hiện diện trong gan, lách, thận từ 5-7 µg/g vào 10 ngày sau khi ngưng điều trị – Spiramycin có nồng độ cao trong các đại thực bào |
– Khoảng 1 giờ sau khi uống một liều đơn 500mg, nồng độ đỉnh trong huyết thanh trung bình là 10 µg/ml. Sau 3 giờ, nồng độ trung bình trong huyết thanh là 13,5 µg/ml
– Thời gian bán hủy trong huyết tương là 8-10 giờ – Tỉ lệ kết gắn protein huyết tương thấp (dưới 20%) – Thể tích phân bố biểu kiến lớn (khoảng 40 L hoặc 0,65L/kg) – Phân bố nhanh, đáng kể vào phổi, thận, gan,da, mật, dịch não tủy, nước bọt, tinh dịch, chất tiết âm đạo với nồng độ tương tự như nồng độ thuốc trong huyết thanh – Metronidazole đi qua hàng rào nhau thai, được tiết vào sữa mẹ |
Chuyển hóa | |
Tại gan tạo thành chất chuyển hóa có hoạt tính nhưng không rõ công thức hóa học
|
Tại gan tạo thành 2 chất chuyển hóa có hoạt tính
– Chất chuyển hóa “alcohol”: chất chuyển hóa chính, có hoạt tính chống lại vi khuẩn kỵ khí chiếm khoảng 30% so với metronidazole, thời gian bán hủy khoảng 11 giờ – Chất chuyển hóa “acid”: hoạt tính diệt khuẩn chiếm khoảng 5% so với metronidazole |
Thải trừ | |
– Lượng bài tiết trong nước tiểu chiếm 10% liều dùng
– Tỉ lệ bài tiết trong mật cao, nồng độ gấp 15-40 lần nồng độ trong huyết tương – Tìm thấy một lượng đáng kể trong phân |
– Nồng độ được tìm thấy nhiều trong gan, mật và tìm thấy ít trong ruột
Metronidazole bài tiết chủ yếu qua nước tiểu (chất chuyển hóa oxy hóa của metronidazole trong nước tiểu chiểm khoảng từ 35%-65% liều thuốc sử dụng), bài tiết ít qua phân |
Phân bố trong khoang răng/miệng
Nồng độ thuốc đã được đo trong huyết thanh người và trong các mô khác nhau 2 giờ sau khi uống 2 viên Rodogyl
Nồng độ (µg/ml hoặc µg/mg) của |
Huyết thanh | Nước bọt | Lợi răng | Xương ổ răng |
Spiramycin | 0,68 ± 0,22 | 1,54 ± 0,41 | 26,63 ± 9,65 | 113,9 ± 41,16 |
Metronidazole | 35,03 ± 12,35 | 15,32 ± 3,16 | 7,43 ± 6,34 | 5,73 ± 2,72 |
Dược lực học
Nhóm dược lý – trị liệu: Kháng sinh phối hợp
Mã ATC: J01RA04
Điểm gãy của nồng độ ức chế tối thiểu (MIC)
Điểm gãy của nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) để phân biệt các chủng nhạy cảm (S) với các chủng nhạy cảm trung gian với các chủng kháng thuốc (R).
Tỷ lệ đề kháng thuốc thụ nhiễm có thể thay đổi theo vùng địa lý và theo thời gian đối với một số chủng loài. Do đó, sẽ có ích khi có thông tin về tỷ lệ đề kháng thuốc tại địa phương, đặc biệt là trong điều trị nhiễm khuẩn nặng. Nếu cần thiết, tốt nhất là xin lời khuyên từ bác sĩ chuyên khoa, chủ yếu là khi chế phẩm thuốc có thể không có lợi trong một số bệnh nhiễm trùng do mức độ lưu hành của đề kháng thuốc tại địa phương.
Spiramycin
S ≤ 1 mg/L và R > 4mg/L
Metronidazole
Điểm gãy được thiết lập bởi EUCAST | ||
Vi sinh vật | Nhạy cảm (S) (mg/L) | Kháng thuốc (R) (mg/L) |
Các vi khuẩn kỵ khí Gram dương trừ Clostridium difficile | ≤ 4 | > 4 |
Clostridium difficile | ≤ 2 | > 2 |
Các vi khuẩn kỵ khí Gram âm | ≤ 4 | > 4 |
Helicobacter pylori | ≤ 8 | > 8 |
Phổ hoạt tính kháng khuẩn
Các loài thường là nhạy cảm | |
Spiramycin | Metronidazole |
– Vi khuẩn hiếu khí Gram dương: Corynebacterium diphtheriae, Rhodococcus equi
– Vi khuẩn hiếu khí Gram âm: Bordetella pertussis, Campylobacter, Legionella (*), Moraxella catarrhalis (Branhamella catarrhalis), Neisseria gonorrhoeae (*) – Vi khuẩn kỵ khí: Actinomyces, Clostridium perfringens (*), Eubacterium, Mobiluncus, Porphyromonas, Prevotella, Propionibacterium acnes – Vi khuẩn khác: Borrelia burgdorferi, Chlamydia trachomatis, Chlamydophila pneumonia, Coxiella, Leptospires, Mycoplasma pneumoniae, Treponema pallidum, Ureaplasma urealyticum (*) |
– Vi khuẩn kỵ khí: Bacteroides fragilis, Bilophila wadsworthia, các chủng Clostridium difficile và Clostridium perfringens, Fusobacterium, Peptostreptococcus, Porphyromonas, Prevotella, Veillonella |
Các loài có độ nhạy cảm biến đổi (đề kháng thụ nhiễm ≥10%) | |
Spiramycin | Metronidazole |
– Vi khuẩn hiếu khí Gram dương: Enterococcus spp. (+), staphylococcus nhạy methicillin, staphylococcus kháng methicillin (+) (1), Streptococcus agalactiae, Streptococcus pneumoniae, Streptococcus pyogenes, Streptococcus viridans
– Vi khuẩn kỵ khí: Peptostreptococcus
|
– Vi khuẩn hiếu khí Gram âm: Helicobacter pylori
– Vi khuẩn kỵ khí: Bifidobacterium (+), Eubacterium
|
Các loài đề kháng nội tại | |
Spiramycin | Metronidazole |
– Các vi khuẩn hiếu khí Gram dương: Corynebacterium jeikeium, Norcardia asteroides
– Các vi khuẩn hiếu khí Gram âm: Acinetobacter, Enterobacteria, Haemophilus, Pseudomonas – Vi khuẩn kỵ khí: Fusobacterium – Vi khuẩn khác: Mycoplasma hominis |
– Vi khuẩn kỵ khí: Actinomyces, Mobiluncus, Propionibacterium acnes
|
(*) Loài có độ nhạy cảm tự nhiên mức độ vừa phải, ở nơi mà không có cơ chế đề kháng thuốc.
(+) Tỷ lệ đề kháng của vi khuẩn là ≥50% ở Pháp.
(1) Tỷ lệ đề kháng methicillin là khoảng 20% đến 50% đối với tất cả các chủng staphylococci; đa số trường hợp là trong điều kiện bệnh viện.
Tác động đến ký sinh trùng
Spiramycin | Metronidazole |
Có hoạt tính chống Toxoplasma gondii cả in vitro và in vivo | Các loài nhạy cảm: Entamoeba histolytica, Giardia intestinalis, Trichomonas vaginalis |
Tính hiệp lực
Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) trung bình của hai thuốc khi dùng đơn độc và khi phối hợp cho thấy một tác dụng hiệp lực trong việc ức chế một số chủng vi khuẩn nhạy cảm.
Đối với Bacteroides fragillis chỉ cần một lượng spiramycin ít hơn khoảng 16 lần và metronidazole ít hơn khoảng 4 lần là đủ.
MIC (µg/ml) | ||
Các chủng Bacteroides | Chủng sinh melanin | Bacteroides fragilis |
Metronidazole đơn lẻ | 0,25 | 0,5 |
Metronidazole + spiramycin 0,125 µg/ml | 0,062 | 0,125 |
Spiramycin đơn lẻ | 2 | 32 |
Spiramycin + metronidazole 0,125 µg/ml | 0,125 | 2 |
Tương tác thuốc
Spiramycin | Metronidazole | |
Các loại thuốc gây xoắn đỉnh | Tăng nguy cơ rối loạn nhịp thất, đặc biệt là xoắn đỉnh | |
Levodopa | Ức chế hấp thu carbidopa, làm giảm nồng độ levodopa trong huyết tương | |
Alcohol (nước giải khát hoặc tá dược) | Gây tác dụng chống lạm dụng (nóng, đỏ bừng, nôn ói, tim đập nhanh) | |
Busulfan | Làm tăng gấp đôi nồng độ busulfan trong huyết tương | |
Disulfiram | Nguy cơ xảy ra cơn loạn thần cấp tính hoặc lú lẫn, phục hồi khi ngừng dùng phối hợp | |
Thuốc chống co giật gây cảm ứng enzym | Tăng chuyển hóa metronidazole ở gan làm giảm nồng độ metronidazole trong huyết tương | |
Rifampicin | Tăng chuyển hóa metronidazole ở gan làm giảm nồng độ metronidazole trong huyết tương | |
Lithium | Làm tăng nồng độ lithium trong máu có thể đến mức gây độc tính | |
Fluorouracil | Giảm thanh thải làm tăng độc tính fluorouracil |
Những vấn đề liên quan đến sự mất cân bằng INR đặc trưng
Nhiều trường hợp tăng hoạt tính thuốc kháng đông đường uống đã được báo cáo trên những bệnh nhân đang điều trị bằng kháng sinh. Bối cảnh nhiễm khuẩn và viêm rõ rệt, tuổi và tổng trạng của bệnh nhân là các yếu tố nguy cơ. Trong những trường hợp này, có vẻ khó xác định đến mức độ nào về vai trò của bản thân bệnh nhiễm khuẩn hay của việc điều trị trong việc làm mất bân bằng IRN. Tuy nhiên, một vài nhóm kháng sinh có liên quan nhiều hơn; đặc biệt là fluoroquinolone, macrolide, cyclin, cotrimoxazole, và một vài cephalosporin.
Tương tác với các xét nghiệm cận lâm sàng
Metronidazole có thể làm bất động xoắn khuẩn treponeme dẫn đến kết quả dương tính giả trong xét nghiệm Nelson.
Quy cách đóng gói
Hộp 2 vỉ x 10 viên nén bao phim.
Điều kiện bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30⁰C.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Tiêu chuẩn chất lượng của thuốc
TCCS.
Nguồn: Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Rodogyl