Metronidazole và Spiramycin là những kháng sinh được dùng trong điều trị nhiễm trùng răng miệng, bệnh được biết đến là nhiễm trùng đa vi khuẩn. Phối hợp hai kháng sinh Spiramycin và Metronidazole không chỉ mở rộng phổ kháng khuẩn mà còn đem lại tác động hiệp lực trên một số vi khuẩn gây nhiễm trùng răng miệng (chỉ cần một lượng Spiramycin ít hơn khoảng 16 lần và Metronidazole ít hơn khoảng 4 lần để ức chế một số chủng vi khuẩn gây nhiễm trùng răng miệng). Ngoài ra, cả hai kháng sinh đều có khả năng phân bố tập trung tại khoang răng miệng, đặc biệt là Spiramycin. [1]

Rotzetter và cộng sự (1994) đã tiến hành nghiên cứu dược động học của Spiramycin và Metronidazole trong dịch khe nướu, nước bọt và máu trên đối tượng người có nướu răng khỏe mạnh và cả bệnh nhân có viêm nha chu nặng.

– Đối với người có nướu răng khỏe mạnh (12 người): uống 6 viên Rodogyl/lần trong ngày. Kiểm tra liên tục nồng độ thuốc trong khoảng 24 giờ sử dụng thuốc. Tình nguyện viên được chia làm 2 nhóm dựa trên thời gian lấy mẫu:

+ Nhóm đầu tiên:

  • Đối với mẫu nước bọt và dịch khe nướu: lấy mẫu lúc 2,4,8 và 24 giờ sau khi dùng thuốc.
  • Đối với mẫu máu (lấy bằng đường tĩnh mạch): lấy mẫu lúc 2 và 4 giờ sau khi dùng thuốc.

+ Nhóm thứ hai:

  • Đối với mẫu nước bọt và dịch khe nướu: lấy mẫu lúc 1,3,6 và 12 giờ sau khi dùng thuốc.
  • Đối với mẫu máu (lấy bằng đường tĩnh mạch): lấy mẫu lúc 1 và 3 giờ sau khi dùng thuốc.

– Đối với bệnh nhân viêm nha chu nặng với độ sâu túi nha chu trung bình là 6.3mm (4 người): uống 6 viên Rodogyl/ lần trong ngày thứ 1. Từ ngày 2 đến ngày 15, uống 2 viên/lần x 3 lần/ngày, uống trước bữa ăn. Riêng ngày 15 bệnh nhân chỉ uống 2 viên cuối vào buổi sáng.Bệnh nhân được tiến hành lấy mẫu nước bọt và dịch khe nướu: lấy mẫu lúc 1,2,3,4,6 và 8 giờ sau khi dùng thuốc. Ngày 16, lấy mẫu lúc 24 giờ sau khi dùng thuốc lần cuối (2 viên buổi sáng ngày 15).

Kết quả:

– Đối với nhóm người có nướu răng khỏe mạnh

+ Nồng độ Metronidazole trong dịch khe nướu tương tự với trong máu. Nồng độ thuốc vẫn còn ở cả dịch khe nướu và nước bọt sau 25 giờ sử dụng.

Hình 1. Nồng độ trung bình của Metronidazole trong dịch khe nướu, nước bọt và máu sau khi dùng 1 liều 6 viên Rodogyl trên nhóm người có nướu răng khỏe mạnh.

+ Nồng độ Spiramycin trong dịch khe nướu cao hơn nhiều so với nồng độ thuốc trong nước bọt và máu (cao hơn 8 lần sau 3 giờ dùng thuốc). Sau 6-8 giờ uống, nồng độ thuốc trong dịch khe nướu và nước bọt tăng cao, cao hơn so với nồng độ thuốc trong máu và duy trì sau 25 giờ sử dụng.

Hình 2. Nồng độ trung bình của Spiramycin trong dịch khe nướu, nước bọt và máu của nhóm người có nướu răng khỏe mạnh sau khi dùng 1 liều 6 viên Rodogyl.

– Đối với nhóm bệnh nhân viêm nha chu nặng:

+ Độ sâu túi nha chu giảm từ 6.3mm thành 5.2mm.

+ Dược động học của Spiramycin và Metronidazole tương tự như nhóm người có nướu khỏe mạnh:

  • Nồng độ Metronidazole trong dịch khe nướu cao, nồng độ thuốc trong nước bọt nhiều hơn đáng kể so với trong máu sau 15 ngày dùng thuốc.
  • Nồng độ Spiramycin trong dịch khe nướu nhều hơn so với trong nước bọt.
Hình 3. Nồng độ trung bình của Metronidazole (Fig 3.) và Spiramycin (Fig 4.) trong dịch khe nướu, nước bọt sau khi sử dụng Rodogyl 6 viên/ngày và 2 viên Rodogyl vào ngày 15 trên bệnh nhân viêm nha chu.

+ Phương pháp cơ học (cạo vôi, làm nhẵn răng) không ảnh hưởng đến nồng độ của hai kháng sinh trong dịch khe nướu. [2]

Tóm lại:

  • Kháng sinh Spiramycin và Metronidazole có khả năng phân bố tập trung trong khoang răng miệng như dịch khe nướu và nước bọt với nồng độ cao hơn nồng độ cần thiết để ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh nha chu, đặt biệt là Spiramycin.
  • Cạo vôi răng, làm nhẵn răng không làm ảnh hưởng đến nồng độ của hai kháng sinh trong dịch kẽ nướu.

Tài liệu tham khảo:

  1. Rotzetter PA, Le Liboux A, Pichard E (1994), Kinetics of spiramycin/metronidazole (Rodogyl®) in human gingival crevicular fluid, saliva and blood, Journal of Clinical Periodontology, 21, pp. 595-600.
  2. Thông tin tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Rodogyl.

Tin cùng chuyên mục

Thông báo đấu giá tài sản thanh lý 12-2024

Thông báo đấu giá tài sản thanh lý 12-2024

TƯƠNG TÁC THUỐC METRONIDAZOLE – WARFARIN

TƯƠNG TÁC THUỐC METRONIDAZOLE – WARFARIN

PHẢN ỨNG GIỐNG DISULFIRAM: TƯƠNG TÁC THUỐC METRONIDAZOLE – ALCOHOL

PHẢN ỨNG GIỐNG DISULFIRAM: TƯƠNG TÁC THUỐC METRONIDAZOLE – ALCOHOL