Atopic Dermatitis (Eczema)
1. VIÊM DA CƠ ĐỊA LÀ GÌ?
Tỷ lệ bệnh viêm da cơ địa cao và khác nhau ở từng quốc gia. Ở Mỹ và một số nước Tây Âu, có khoảng 10-20% trẻ em và 1-3% người lớn bị bệnh này. Bệnh gặp ở cả 2 giới, tuy nhiên nữ hay bị hơn (tỉ lệ nữ/nam là 1, 3/1,0). Trong những năm gần đây, tỉ lệ viêm da cơ địa tăng, kể cả ở những nước phát triển và các nước đang phát triển trong đó có Viêt Nam [4] Bệnh viêm da cơ địa thường gặp ở những tháng đầu đời của trẻ và bệnh nặng nếu trẻ có gen di truyền đồng hợp tử, sau đó bệnh giảm dần khi trẻ lên 2-3 tuổi.
Viêm da cơ địa (Chàm thể tạng, Eczema) là bệnh mạn tính phổ biến, tiến triển từng đợt, thường gặp ở nhiều lứa tuổi và bắt đầu ở trẻ nhỏ với đặc điểm là ngứa và có tổn thương dạng chàm. Bệnh thường xuất hiện ở những người bệnh có tiền sử bản thân hay gia đình mắc các bệnh có yếu tố dị ứng như: hen, viêm mũi xoang dị ứng, sẩn ngứa, dị ứng thuốc, mày đay. [1] Người bệnh bị tổn thương da dai dẳng gây ảnh hưởng đến thẩm mỹ, giảm tự tin khi giao tiếp và giảm chất lượng cuộc sống.
2. ĐIỀU GÌ DẪN ĐẾN VIÊM DA CƠ ĐỊA?
– Yếu tố môi trường đóng vai trò chủ yếu:
- Ô nhiễm môi trường
- Các dị nguyên có trong bụi nhà, lông súc vật, quần áo, đồ dùng gia đình…
- Bệnh cơ địa liên quan nhiều giữa anh chị em ruột hơn là giữa con cái với bố mẹ do ảnh hưởng của môi trường trong thời kỳ thơ ấu. [1]
– Yếu tố di truyền: bệnh viêm da cơ địa chưa xác định được rõ ràng do gen nào ảnh hưởng nhưng khoảng 60% người lớn bị viêm da cơ địa di truyền cho con, nếu cả bố và mẹ cùng bị bệnh thì con đẻ ra có đến 80% cũng bị bệnh.
3. TRIỆU CHỨNG CỦA BỆNH VIÊM DA CƠ ĐỊA
Bệnh viêm da cơ địa có triệu chứng điển hình là da viêm đỏ, tróc vảy, chảy dịch, dày sừng, nứt nẻ, ngứa râm ran hay ngứa dữ dội. Tuy nhiên, Bệnh viêm da cơ địa có các biểu hiện khác nhau tùy theo lứa tuổi.
– Triệu chứng viêm da cơ địa ở trẻ nhũ nhi (2 tháng đến 12 tháng tuổi):
- Bệnh khởi phát sớm khoảng 3 tuần sau sinh, thường cấp tính với các đám đỏ da, ngứa, sau đó xuất hiện nhiều mụn nước nông, dễ vỡ, chảy máu và có thể bội nhiễm, hạch lân cận sưng to.
- Vị trí hay gặp nhất: 2 má, có thể ở da đầu, trán, cổ, thân mình, mặt dưới các chi. Khi trẻ biết bò có thể xuất hiện tổn thương ở đầu gối. Không thấy tổn thương ở vùng tã lót.
- Trẻ có thể dị ứng với một số thức ăn như sữa, hải sản, thịt bò, thịt gà… Khi không ăn các thức ăn gây dị ứng thì bệnh viêm da cơ địa giảm rõ rệt.
- Bệnh hay tái phát, mạn tính và rất nhạy cảm với các yếu tố như nhiễm trùng, mọc răng, tiêm chủng, thay đổi khí hậu hay môi trường sống.
- Hầu hết bệnh sẽ tự khỏi khi trẻ được 18-24 tháng.[1]
– Triệu chứng viêm da cơ địa ở trẻ em:
- Thường từ viêm da cơ địa nhũ nhi chuyển sang.
- Thương tổn là các sẩn đỏ, vết trợt, da dày, mụn nước khu trú hay lan tỏa cấp tính kèm theo nhiễm trùng thứ phát.
- Vị trí hay gặp nhất là ở khoeo, nếp gấp khuỷu tay, mi mắt, hai bên cổ, cẳng tay, ở cổ có sạm da mạng lưới, ít khi ở mặt duỗi các chi.
- Bệnh thường trở nên cấp tính khi trẻ tiếp xúc với lông súc vật, gia cầm, mặc đồ len, dạ…
- Nếu tổn thương trên 50% diện tích da, trẻ thường suy dinh dưỡng.
- 50% sẽ khỏi khi trẻ được 10 tuổi.
– Triệu chứng viêm da cơ địa ở thanh thiếu niên và người lớn:
- Biểu hiện là mụn nước, sẩn đỏ dẹt, có vùng da mỏng trên mảng da dày, lichen hóa, ngứa.
- Vị trí hay gặp: nếp gấp khuỷu, khoeo, cổ, rốn, vùng da quanh mắt đối với thanh thiếu niên. Khi bệnh lan tỏa thì vùng nặng nhất là các nếp gấp.
- Viêm da lòng bàn tay, chân: gặp ở 20-80% người bệnh, là dấu hiệu đầu tiên của viêm da cơ địa ở người lớn.
- Viêm da quanh mi mắt, chàm ở vú.
- Tiến triển mạn tính, ảnh hưởng nhiều bởi các dị nguyên, môi trường, tâm sinh lý người bệnh.
– Các biểu hiện khác của viêm da cơ địa nói chung:
- Khô da: do tăng mất nước qua biểu bì.
- Da cá, dày da lòng bàn tay, bàn chân, dày sừng nang lông, lông mi thưa.
- Viêm môi bong vảy.
- Dấu hiệu ở mắt, quanh mắt: mi mắt dưới có thể có 2 nếp gấp, tăng sắc tố quanh mắt, viêm kết mạc tái diễn có thể gây lộn mi, có thể có đục thủy tinh thể.
- Chứng da vẽ nổi trắng.
4. ĐIỀU TRỊ
a) Nguyên tắc điều trị
– Dùng thuốc chống khô da, dịu da.
– Chống nhiễm trùng.
– Chống viêm.
– Chuyên viên y tế tư vấn cho người bệnh và gia đình biết cách điều trị và phòng bệnh.
b) Điều trị cụ thể
Điều trị tại chỗ
– Tắm:
- Tắm hàng ngày bằng nước ấm với xà phòng có ít chất kiềm.
- Sau khi tắm dùng các thuốc làm ẩm da.
– Thuốc:
- Corticoid được dùng nhiều trong điều trị viêm da cơ địa.
- Trẻ nhỏ dùng loại hoạt tính yếu như: hydrocortison 1-2,5%.
- Trẻ lớn và người lớn dùng loại có hoạt tính trung bình: Desonide, clobetason butyrat.
- Với những tổn thương lichen hóa, vị trí da dầy có thể dùng loại corticoid hoạt tính mạnh hơn như clobetasol propionat.
- Lưu ý: với tổn thương vùng da mỏng, nhạy cảm như mặt dùng mỡ corticoid nhẹ hơn, ít ngày, còn vùng da dày, lichen hóa thì dùng loại mạnh hơn để giảm ngứa, giảm viêm.
- Cần tính để lượng thuốc bôi trong 1 tuần và giảm liều một cách từ từ, tránh tái phát.
- Có thể dùng mỡ kháng sinh hoặc mỡ corticoid có thêm kháng sinh để chống nhiễm khuẩn.
- Đắp dung dịch Jarish, thuốc tím 1/10.000, nước muối sinh lý 0,9%.
- Làm ẩm da bằng urea 10%, petrolatum đối với vùng da khô.
- Thuốc ức chế miễn dịch Tacrolimus nồng độ 0,03-0,1% rất hiệu quả đối với viêm da cơ địa, tuy nhiên thuốc đắt tiền và hay gặp kích ứng da trong thời gian đầu sử dụng, giãn mạch.
Điều trị toàn thân:
– Kháng histamin H1: Chlorpheniramin 4 mg, Certirizin 10 mg,…
– Kháng sinh chống nhiễm khuẩn đặc biệt là tụ cầu vàng, liên cầu. Cho kháng sinh thuộc nhóm Cephalosphorin thế hệ 1 là tốt nhất, cho một đợt từ 10-14 ngày.
– Kháng viêm Corticoid: có thể được chỉ định trong thời gian ngắn khi bệnh bùng phát nặng. Không dùng thuốc kéo dài. Prednisolon 5mg
– Các thuốc khác như cyclosporin, methotrexat.[1]
5. TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG
– Khoảng 70% trẻ bị viêm da cơ địa sẽ khỏi khi lớn lên. Còn lại 30% kéo dài dai dẳng. [1]
– Khoảng 30-50% người bệnh viêm da cơ địa sẽ xuất hiện thêm các bệnh dị ứng khác như:
- Bệnh hen suyễn và sốt cỏ khô: Hơn 50% trẻ bị viêm da cơ địa dễ mắc thêm bệnh hen suyễn và sốt cỏ khô.
- Viêm da thần kinh mạn tính: Viêm da cơ địa có thể bị biến chứng thành viêm da thần kinh mạn tính, với biểu hiện da có vảy và ngứa mạn tính. Người bệnh càng gãi thì càng ngứa, điều này khiến vùng da có thể bị tổn thương, đổi màu, dày lên.
- Nhiễm trùng da: Da có thể bị tổn thương do gãi nhiều gây ra các vết loét, vết nứt, làm tăng nguy cơ nhiễm vi khuẩn và vi rút.
- Viêm da tay: Viêm da cơ địa có thể gây ra biến chứng viêm da tay gây khó chịu cho người bệnh, đặc biệt với người làm trong môi trường ẩm ướt, tiếp xúc với xà phòng và chất tẩy rửa.
- Viêm da tiếp xúc dị ứng hoặc kích ứng: Do tiếp xúc với các hóa chất công nghiệp, hóa mỹ phẩm, ô nhiễm môi trường,…
- Rối loạn giấc ngủ: Việc bị ngứa nhiều ảnh hưởng đến giấc ngủ như ngủ không ngon, thức dậy lúc nửa đêm,… [2]
6. PHÒNG BỆNH
– Giáo dục người bệnh, người nhà người bệnh kiến thức về bệnh, yếu tố khởi động, quan điểm điều trị, lợi ích và nguy cơ.
– Giảm các yếu tố khởi động: giữ phòng ngủ thoáng mát, tránh tiếp xúc lông gia súc, gia cầm, len, dạ, giảm bụi nhà, giảm stress, nên mặc đồ vải cotton.
– Tắm nước ấm, không quá nóng, không quá lạnh, nhiệt độ < 36oC, ngay sau khi tắm xong bôi thuốc ẩm da, dưỡng da. Nếu dùng xà phòng thì chọn loại ít kích ứng.
– Vệ sinh vùng tã lót ở trẻ nhỏ tránh chất tiết gây kích thích.
– Bôi thuốc làm ẩm da hàng ngày nhất là về mùa đông, ngày 2-3 lần.
– Giữ độ ẩm không khí trong phòng.
– Ăn kiêng chỉ áp dụng cho trường hợp bệnh nặng, trẻ nhỏ, khi đã xác định rõ loại thức ăn gây kích thích.
7. SẢN PHẨM ADERNIDE VÀ ATLIMILUS
Hiện tại công ty Codupha đang phân phối 2 sản phẩm bôi da điều trị bệnh Viêm da cơ địa (Chàm thể tạng) đó là:
- Kem bôi da Adernide 0,1% có hoạt chất chính là Desonide 0.1% – là Corticoid có hoạt tính trung bình dùng cho trẻ lớn và người lớn – Phác đồ của Bộ Y Tế. Bôi 2 lần/ngày, không quá 4 tuần. Codupha đang phân phối ở 3 dạng khối lượng là 10g, 20g và 30g phù hợp với nhu cầu sử dụng và tình trạng bệnh. [5]
- Thuốc mỡ bôi da Atilimus 0,03% có hoạt chất chính là Tacrolimus 0.03% là thuốc ức chế miễn dịch rất hiệu quả trong điều trị và dự phòng tái phát viêm da cơ địa – ít tác dụng phụ và có thể sử dụng an toàn cho trẻ em trên 2 tuổi. Codupha đang phân phối 2 dạng khối lượng là 10g và 20g trên hệ thống nhà thuốc trải dài toàn quốc. [6]
Tài liệu tham khảo:
- Quyết định số 75/QĐ-BYT Hướng dẫn chẩn đoán điều trị các bệnh da liễu 13/01/2015.
- https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/atopic-dermatitis-eczema/symptoms-causes/syc-20353273
- https://www.nhs.uk/conditions/atopic-eczema/
- https://dalieu.vn/nhung-dieu-can-biet-ve-viem-da-co-dia-o-nguoi-lon-d4114.html
- Tờ HDSD Adernide
- Tờ HDSD Atilimus