Theo nghiên cứu của Derks và cộng sự (2016) cho biết có khoảng gần một nửa người cấy ghép implant bị viêm quanh implant trong vòng 10 năm. Viêm quanh implant là tình trạng viêm mô mềm xung quanh implant gây phá hủy xương nâng đỡ liên quan đến mảng bám xung quanh implant. Một số biểu hiện lâm sàng của bệnh như chảy máu khi thăm dò có hoặc không có mủ, tăng độ sâu túi thăm dò và/hoặc tụt niêm mạc ngoài và mất xương nâng đỡ. Viêm quanh implant nếu không được điều trị có thể dẫn đến implant lung lay, cuối cùng có thể dẫn đến mất implant. [3,4,7]

Nguyên nhân
Sự tích tụ mảng bám là nguyên nhân dẫn đến viêm quanh implant. Một số yếu tố gây tích tụ mảng bám như cement gắn cầu, chụp trên implant dư thừa quanh trụ implant, phục hình sai quy cách, vị trí implant không thích hợp, thiếu mô lợi sừng hóa quanh implant,… [1]
Sự thay đổi vi khuẩn có liên quan đến khởi phát và tiến triển bệnh. Thêm vào đó, có sự tương đồng giữa hệ vi khuẩn trong viêm nha chu và viêm quanh implant, đặc biệt là tình trạng nhiễm khuẩn kỵ khí chiếm ưu thế. Một số vi khuẩn thường gặp trong viêm quanh implant bao gồm Prevotella intermedia/nigrescens, Porphyromonas gingivalis và Aggregatibacter actinomycetemcomitans. Mảng bám răng là nguyên nhân dẫn đến bệnh quanh implant và bệnh nha chu. Trong đó, vi khuẩn gram âm và vi khuẩn kỵ khí chiếm đa số. Tương tự với viêm nướu và viêm nha chu, viêm lợi quanh implant tiến triển có thể dẫn đến viêm quanh implant. Việc kiểm soát viêm niêm mạc quanh răng implant được xem là biện pháp phòng ngừa chính của viêm quanh implant.
Một số yếu tố nguy cơ của bệnh bao gồm tiền sử viêm nha chu, hút thuốc lá, kiểm soát mảng bám kém, không chăm sóc hỗ trợ sau implant thường xuyên, mắc các bệnh toàn thân như bệnh đái tháo đường,… [5,7]
Điều trị
Mục tiêu của điều trị viêm quanh implant bao gồn loại bỏ mảng bám vi khuẩn, loại bỏ nhiễm trùng bề mặt implant và cải thiện tình trạng tiêu xương xung quanh implant. [2]
Nguyên tắc điều trị viêm quanh implant bao gồm:
- Loại bỏ tác nhân gây bệnh và ô nhiễm xung quanh implant.
- Giảm độ sâu của túi quanh implant.
- Ghép xương trong trường hợp tiêu nhiều xương quanh implant.
Theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh về Răng Hàm Mặt, tùy thuộc vào mức độ mất xương quanh implant sẽ có hướng điều trị khác nhau:
- Nếu mất xương <2mm: lấy cao răng và mảng bám; kiểm soát mảng bám kết hợp làm sạch Abutment; chỉnh sửa cấu trúc phục hình (nếu cần) và hướng dẫn bệnh nhân vệ sinh răng miệng. Có thể dùng kháng sinh toàn thân hoặc tại chỗ và dùng nước súc miệng chứa chlohexidine.
- Nếu mất xương ≥ 2mm nhưng vẫn chưa quá ½ chiều dài của implant: phẫu thuật loại bỏ tổ chức viêm; làm sạch bề mặt implant và ghép xương sau đó. Làm nhẵn bề mặt nhám của implant đã bị bộc lộ nếu không ghép xương.
- Nếu mất xương ≥ 2mm và bị mất quá ½ chiều dài implant: tháo implant, phát triển xương tại chỗ và chờ để có thể đặt lại implant. [1]
Theo tổng quan được cập nhật mới nhất của Inpyo Hong và cộng sự về phác đồ điều trị viêm quanh implant. Điều trị viêm quanh implant bao gồm:
- Điều trị không phẫu thuật.
- Kháng sinh: các nghiên cứu gần đây cho thấy hiệu quả của việc sử dụng kháng sinh như một phương pháp hỗ trợ cho điều trị không phẫu thuật, tương tự với trường hợp bệnh nha chu. Nghiên cứu của Liñares và cộng sự cho thấy sử dụng kháng sinh Metronidazole 500mg/lần, uống 3 lần/ngày trong 7 ngày được xem là liệu pháp bổ sung cho điều trị không phẫu thuật trong khoảng thời gian theo dõi dài. [6]
- Điều trị phẫu thuật: thực hiện khi tình trạng viêm không được giải quyết bằng điều trị không phẫu thuật, bao gồm 3 loại là phẫu thuật tiếp cận, phẫu thuật vạt, phẫu thuật tái tạo mô. [5]
Tài liệu tham khảo
1. Bộ Y tế (2015), Quyết định về việc ban hành tài liệu chuyên môn “ Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh về Răng Hàm Mặt”, số 3108/QĐ-BYT.
2. Phan Anh Chi, Bùi Ngọc Phương Nga, Nguyễn Thị Đào (2022), Đánh giá hiệu quả của phương pháp không phẫu thuật đối với viêm quanh implant, Tạp chí Y Dược học – Trường Đại học Y Dược Huế, 5(12), 163-170.
3. Derks J, Schaller D, Håkansson J, and et al. (2016), Effectiveness of implant therapy analyzed in a swedish population: prevalence of peri-implantitis, J Dent Res, 95, 43–49.
4. Irshad M., Alam M.K., Ali, S., and et al. (2021), Effects of Implant Surface Debridement and Systemic Antibiotics on the Clinical and Microbiological Variables of Periimplantitis, Biomed. Res. Int., 2021, 6660052.
5. Hong I, Koo KT, Oh SY, and et al. (2024), Comprehensive treatment protocol for peri-implantitis: an up-to date narrative review of the literature, J Periodontal Implant Sci, 54:e2.
6. Liñares A, Pico A, Blanco C, and et al. (2019), Adjunctive systemic metronidazole to nonsurgical therapy of peri-implantitis with intrabony defects: a retrospective case series study, Int J Oral Maxillofac Implants, 34, 1237–1245.
7. Toledano-Osorio M., Vallecillo C.,Toledano R., and et al. (2022), A Systematic Review and Meta-Analysis of Systemic Antibiotic Therapy in the Treatment of Peri-Implantitis, International Journal of Enviromental Research and Public Health, 19, 6502.