VIXCAR
Clopidogrel 75 mg
Thuốc Vixcar 75 mg được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, có thành phần chính là Clopidogrel. Thuốc được sử dụng trong phòng ngừa các biến cố do xơ vữa động mạch và huyết khối tắc mạch do rung nhĩ.
- Thành phần:
- Hoạt chất chính: Clopidogrel (dưới dạng Clopidogrel bisulfat) 75 mg
- Tá dược gồm: Cellulose vi tinh thể, Lactose monohydrate, mannitol, Croscarmellos natri, Butylat hydroxytoluen, Hydroxypropyl methyl cellulose 6cPs, Magnesi stearate, Silic dioxyd dạng keo khan, Talc, PEG 400, Titan dioxyd, màu hồ erythrosine, Sắt oxyd đỏ, Sắt oxyd đen vừa đủ 1 viên nén bao phim.
- Mô tả sản phẩm: Thuốc được sản xuất ở dạng viên nén bao phim (Viên nén tròn bao phim, màu hồng, hai mặt trơn)
- Qui cách đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên (vỉ nhôm – nhôm)
- Chỉ định:
Thuốc được chỉ định trong:
Phòng ngừa các biến cố huyết khối do xơ vữa động mạch.
- Bệnh nhân người lớn bị nhồi máu cơ tim (từ vài ngày đến dưới 35 ngày), đột quỵ thiếu máu cục bộ (từ 7 ngày đến dưới 6 tháng) hoặc bệnh động mạch ngoại biên đã xác định.
- Bệnh nhân người lớn bị hội chứng mạch vành cấp tính:
+ Không có đoạn ST chệnh lên (Đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim không có sóng Q), bao gồm các bệnh nhân có đặt Stent (giá đỡ mạch vành) trong quá trình can thiệp mạch vành qua da, dùng kết hợp với Aspirin.
+ Nhồi máu cơ tim cấp tính có đoạn ST chênh lên, dùng kết hợp với Aspirin bệnh nhân được điều trị nội khoa và điều trị bằng thuốc tan huyết khối.
Phòng ngừa các biến cố huyết khôi do xơ vữa và huyết khối tắc mạch do rung nhĩ.
- Ở những bệnh nhân người lớn bị rung tâm nhĩ có ít nhất một yếu tố nguy cơ biến cố mạch máu, không thích hợp cho việc điệu trị bằng thuốc kháng vitamin K, có nguy cơ chảy máu thấp, dùng kết hợp với Aspirin để phòng chống biến cố huyết khối do xơ vữa và huyết khối tắc mạch, bao gồm đột quỵ.
- Liều dùng và cách dùng:
a. Liều dùng:
Người lớn: Liều đề nghị là 75 mg (1 viên) 1 lần duy nhất trong ngày.
- Trường hợp bệnh nhân bị Hội chứng mạch vành cấp:
– Không có khoảng ST chênh lên: Dùng liều nạp khởi đầu là 300 mg (4 viên), 1 lần trong ngày đầu tiên rồi sau đố dùng 75 mg (1 viên) 1 lần mỗi ngày cho những ngày tiếp theo (kết hợp với Aspirin 75 mg – 325 mg, 1 lần mỗi ngày). Thời gian dùng thuốc tối ưu chưa rõ, có thể sử dụng đến 12 tháng và hiệu quả tối đa đạt được sau 3 tháng.
– Nhồi máu cơ tim cấp tính có đoạn ST chênh lên: liều đề nghị là 75 mg (1 viên), 1 lần mỗi ngày, dùng liều nạp khởi đầu 300 mg (4 viên) kết hợp với Aspirin, có hoặc không có kết hợp khởi đầu. Liệu pháp kết hợp nên được bắt đầu càng sớm càng tốt sau khi có triệu chứng và duy trì tiếp tục ít nhất 4 tuần.
- Trường hợp bệnh nhân bị rung nhĩ, dùng liều duy nhất 75 mg mỗi ngày, cần bắt đầu dùng kết hợp với Aspirin (75 mg – 100 mg mỗi ngày) và tiếp tục sau đó.
Nếu bỏ qua 1 liều quên dùng thuốc:
– Trong vòng chưa đến 12 giờ sau thời gian uống thuốc thường quy, thì uống bù 1 liều ngày lập tức và sau đó uống liều tiếp theo đúng giờ.
Đã hơn 12 giờ sau thời gian uống thuốc thường quy, không cần uống bù. Các liều thuốc tiếp theo nên uống cho đúng giờ và không được uống 2 liều thuốc cùng một lúc.
Trẻ em: Không nên dùng thuốc cho trẻ em
Người cao tuổi: Không cần chỉnh liều cho người cao tuổi.
Người suy thận: Chưa có nhiều kinh nghiệm dùng thuốc cho người suy thận.
Người suy gan: Chưa có nghiều kinh nghiệm dùng thuốc cho người suy gan nhẹ và trung bình vì có thể bị chảy máu tạng.
b. Cách dùng: Thuốc dùng theo đường uống và không phụ thuộc vào bữa ăn.
- Dược lực học:
Mã ATC: B01AC04
Nhóm thuốc: Thuốc ức chế kết tập tiểu cầu.
Clopidogrel là một tiền chất mà một trong các chất chuyển hóa của nó là chất ức chế kết tập tiểu cầu. Clopidogrel sau khi bị chuyển hóa bởi các enzyme CYP450 cho ra chất chuyển hóa có hoạt tính ức chế kết tập tiểu cầu. Chất chuyển hóa này ức chế chọn lọc sự gắn kết của Adernosine diphosphate (ADP) vào thụ thể P2Y12 ở bề mặt tiểu cầu và qua đó ức chế sự hoạt hóa phúc hợp glycoprotein GPIIb/IIIa (qua ADP làm trung gian) nên sự kết tập tiểu cầu được ức chế. Do sự gắn kết không thuận nghịch, các tiểu cầu tiếp xúc với thuốc sẽ bị ảnh hưởng đến hết tuổi thọ của chúng (khoảng 7 – 10 ngày) và sự phục hồi chức năng của tiểu cầu xảy ra với một tỷ lệ không đổi. Sự kết tập tiểu cầu gây ra bởi các chất đồng vấn khác hơn ADP cũng bị ức chế bằng cách ngăn chặn sự khuếch đại kích hoạt tiểu cầu bằng cách phóng thích ADP.
Do chất chuyển hóa có hoạt tính được hình thành bởi các enzyme CYP450, một số trong đó là đa hình hoặc bị ức chế bởi các thuốc khác, nên không phải tất cả các bệnh nhân đều sẽ có sự ức chế tiểu cầu thích đáng.
Tác dụng có thể thấy rõ sau 2 giờ dung thuốc liều lặp tại 75 mg mỗi ngày làm ức chế đáng kể sự ngưng tập tiểu cầu do ADP ngay ngày đầu tiê và đạt mức ổng định vào ngày 3 và ngày 7. Sau khi đạt mức ổn định mức ức chế trung bình mỗi ngày từ 40% – 60%. Ngưng tập tiểu cầu và thời gian máu chảy từng bước trở về giá trị cơ bản, trong khoảng 5 ngày say khi ngưng điều trị. Tính an toàn và hiệu quả của Clopidogrel trong phòng ngừa các tai biến thiếu máu cục bộ ở mạch máu đã được xác định. Trong các thử nghiệm so sánh mù đôi với dùng Aspirin cho thấy Clopidogrel làm giảm đáng kể tỉ lệ mắc phải tai biến thiếu máu cục bộ mới, không có khác biệt về tỉ lệ tử vong và lợi ích trên nhóm bệnh nhân trên 75 tuổi ít hơn so với nhóm bệnh nhân dưới 75 tuổi.
- Dược động học:
a. Sự hấp thu: Clopidogrel được hấp thu nhanh chóng sau khi uống liều đơn và liều lặp lại 75 mg mỗi ngày. Nồng độ đỉnh trong huyết tương fcuar Clopidogrel không thay đổi (khoảng 2,2-2,5 ng/ml sau khi uống liều đơn 75 mg) đạt được khoảng 45 phút sau khi dùng thuốc. Sự hấp thu ít nhất là 50%, dựa trên sự bài tiết của các chất chuyển hóa Clopidogrel trong nước tiểu.
b. Sự phân bố: Clopidogrel và chất chuyển hóa chính (không hoạt tính) gắn kết thuận nghịch in vitro với protein huyết tương người (lần lượt 98% và 94%). Các gắn kết invitro này là không bão hòa trong phạm vi rộng.
c. Sự chuyển hóa: Clopidogrel được chuyển hóa bởi gan. Trong invitro và invivo Clopidogrel sẽ được chuyển hóa theo hai con đường chuyển hóa chính: Một là qua trung gian các esterase và thủy phân thành các dẫn chất của acid carboxylic không hoạt tính (chiếm 85% của các chất chuyển hóa lưu thông), hai là qua trung gian nhiều cytochrome P450. Clopidogrel trước tiên được chuyển hóa thành một chất chuyển hóa trung gian 2-oxo-clopidogrel. Sau đó 2-oxo- clopidogrel được chuyển hóa tiếp thành chất chuyển hóa có hoạt tính, là một chất thiol của clopidogrel. Trong in vitro, con đường chuyển hóa này được trung gian bởi CYP3A4, CYP2C19, CYP1A2 và CYP2B6. Chất chuyển hóa Thiol được phân lập trong in vitro này gắn kết nhanh chóng và không thuận nghịch với các thụ thể tiểu cầu, do đó ức chế sự kết tập tiểu cầu.
Nồng độ tối đa của một chất chuyển hóa có hoạt tính cao gấp đôi sau khi dùng một liều nạp clopidogrel 300 mg duy nhất giống như là sau bốn ngày dùng liều duy trì 75 mg. Nồng độ tối đa đạt sau khi dùng thuốc khoảng 30 – 60 phút sau khi dùng thuốc.
d. Sự đào thải: Sau một liều uống Clopidogrel được đánh giấu phóng xạ C14 ở con người, khoảng 50% được bài tiết trong nước tiểu và khoảng 46% được bài tiết trong phân sau khoảng 120 giờ sau khi dùng thuốc. Thời gian bán thải khoảng 6 giờ sau khi uống một liều đơn 75 mg Clopidogrel. Thời gian bán thải của chất chuyển hóa lưu thông chính (không hoạt tính) là khoảng 9h sau khi dùng liều đơn và liều lặp lại.
e. Dược di truyền học:
Do CYP2C19 tham gia vào sự hình thành của cả hai chất chuyển hóa có hoạt tính và chất chuyển hóa trung gian 2 – oxo – Clopidogrel và các thử nghiệm ex vivo cho thấy dược đồng học và tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu của chất chuyển hóa có hoạt tính cũng thay đổi khác nhau tùy theo kiểu gen CYP2C19.
Người mang gen alen CYP2C19*1 có chức năng chuyển hóa hoàn hảo trong khi người mang gen các alen CYP2C19*2 và CYP2C19*3 thì khiếm khuyết chức năng chuyển hóa, còn các gen alen CYP2C19*4*5*6*7 và *8 thì có chức năng chuyển hóa kém. Tỷ lệ người có kiểu gen CYP2C19 chuyển hóa kém khoảng 2% người da trắng, 4% ở người da đen và 14% ở người Trung Quốc. Hiện đã có các xét nghiệm để xác định kiểu gen CYP2C19 cho các người bệnh.
- Nhóm đối tượng đặc biệt :
a. Người suy thận:
Sau khi dùng liều lặp lại Clopidogrel 75 mg mỗi ngày ở những người suy thận nặng (có độ thanh thải Creatinin từ 5-15 ml/phút), thấy sự ức chế kết tập tiểu cầu do ADP là thấp hơn (25%) so với người khỏe mạnh. Tuy nhiên, sự kéo dài thời gian máu chảy thì tương tự như ở những người khỏe mạnh sử dụng Clopidogel 75 mg mỗi ngày. Ngoài ra, Sự dung nạp thuốc trên lâm sàng là tốt cho tất cả các bệnh nhân.
b. Người suy gan:
Sau khi dùng lặp lại Clopidogel 75 mg mỗi ngày trong 10 ngày ở bệnh nhân suy gan nặng, sự ức chế kết tập tiểu cầu do ADP là tương tự như ở người khỏe mạnh. Sự kéo dài thời gian máu chảy cũng tương tự như nhau ở hai nhóm.
- Chống chỉ định:
- Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Chảy máu bệnh lý tiến triển như loét dạ dày, xuất huyết nội sọ.
- Suy gan hoặc vàng da tắc mật.
- Cảnh báo và thận trọng khi sử dụng
a. Xuất huyết và rối loạn huyết học:
– Do nguy cơ chảy máu và các phản ứng bất lợi về mặt huyết học, trong quá trình điều trị nếu có bất cứ triệu chứng lâm sàng nào gợi ý xảy ra xuất huyết, cần phải làm xét nghiệm đếm số lượng huyết cầu và các xét nghiệm phù hợp khác kịp thời.
– Do thuốc làm kéo dài thời gian máu chảy, nên phải dùng thận trọng cho các bệnh nhân tăng nguy cơ chảy máu do chấn htuongw, phẫu thuật hay các bệnh lý khác.
– Thận trọng khi dùng kết hợp với Aspirin, heparin, thuốc ức chế glycoprotein nhóm IIb/IIa, cac thuốc chống viêm không steroid (bao gồm các thuốc ức chế Cox-2). Bệnh nhần cần được theo dõi cẩn thận về dấu hiệu xuất huyết đặc biệt trong tuần đầu tiên điều trị.
– Không nên dùng chung với các thuốc chống đông đường uống khác vì tăng mức độ chảy máu.
– Trường hợp bệnh nhân chuẩn bị phẫu thuật, nếu không muốn có ảnh hưởng kháng tiểu cầu cần ngưng thuốc trước 7 ngày.
– Bệnh nhân cần báo cho bác sĩ hay nha sĩ biết mình đang dùng thuốc này trước khi hẹn lịch phẫu thuật hay bắt đầu sử dụng một thuốc mới.
– Cần thông tin cho bệnh nhân biết trong khi dùng thuốc thời gian chảy máu thường kéo dài hơn bình thường, nên ngưng thuốc và báo cho bác sĩ biết khi có chảy máu bất thường.
b. Ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối (TTP):
Một số hiếm trường hợp ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối (TTP) đã được báo cáo sau khi dùng Clopidogel, đôi khi chỉ dùng trong thời gian ngắn. Đặc điểm bệnh là giảm tiểu cầu và thiếu máu tán huyết giảm vi mạch kèm với các biểu hiện về thần kinh, rối loạn chức năng thận hoặc sốt. Bệnh này có tiềm năng gây tử vong cần phải được điều trị sớm bao gồm lọc huyết tương.
c. Bệnh ưa chảy máu mắc phải:
Bệnh ưa chảy máu mắc phải đã được báo cáo sau khi dùng Clopidogel. Trong trường hợp kết quả xét nghiệm xác nhận có kéo dài thời gian Thromboplastin từng phần được hoạt hóa (APTT), có hoặc không có chảy máu thì cần phải nghĩ đến bệnh ưa chảy máu mắc phải, khi đó cần phải ngưng thuốc và bệnh nhân cần được quản lý và điều trị bởi một bác sĩ chuyên khoa.
d. Mới bị nhồi máu cơ tim:
Do thiếu dữ liệu, các bệnh nhân mới bị nhồi máu cơ tim, không nên dùng Clopidogel trong 7 ngày đàu.
e. CYP2C19:
- Ở các bệnh nhân chuyển hóa kém khi sử dụng Clopidogel ở liều đề nghị sẽ cho ra ít chất chuyển hóa có hoạt tính hơn và hiệu quả tác dụng trên tiểu cầu kém hơn. Cần xét nghiệm CYP2C19.
- Do thuốc được chuyển hóa một phần qua CYP2C19, cần tránh sử dụng các thuốc ức chế enzyme CYP2C19 mạnh và trung bình để không làm giảm các chất chuyển hóa được tạo ra và không làm giảm tác dụng của thuốc.
f. Phản ứng chéo với các thienopyridin:
- Bệnh nhân cần được đánh giá về tiền sử quá mẫn với các thienopyridin (như Clopidogel, Ticlopidin, Prassugrel) do có phản ứng chéo giữa các thienopyridin dã được báo cáo. Các thienopyridincó thể gây ra các phản ứng dị ứng từ nhẹ đến nặng như phát ban, phù mạch hoặc các phản ứng chéo về huyết học như giảm tiểu cầu và giảm bạch cầu trung tính. Các bệnh nhân từng bị phản ứng dụ ứng hoặc phản ứng huyết học với một thienopyridin có thể làm tăng nguy cơ bị dị ứng với một thienopyridin khác. Cần giám sát các dấu hiệu quá mẫn ở các bệnh nhân từng bị dị ứng với các thienopyridin.
g. Suy thận, suy gan:
Thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân suy thận, suy gan trung bình vì có thể bị chảy máu tạng.
h. Lactose:
Do sản phẩm có chứa tá dược lactose monohydrate, không nên dùng cho những bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về không nạp về không dung nạp galactose, thiếu lactase, hoăc kém hấp thu glucose – galactose.
- Đối với phụ nữ có thai và cho con bú:
Dữ liệu lân sàng còn hạn chế, các nghiên cứu trên động vật không thấy có tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp tới khả năng mang thai và con sau khi sanh.
- Do thiếu dữ liệu về tiếp xúc với thuốc trong thai kỳ, vì lý do thận trọng, tốt nhất không dùng thuốc này cho phụ nữ có thai.
- Do chưa biết rõ thuốc có đi vào sữa mẹ hay không, nghiên cứu trên động vật cho thấy Clopidogrel bài tiết qua sữa, vì lý do thận trọng phải ngưng cho con bú trong thời gian dùng thuốc.
- Tác dụng đối với khả năng lái xe và vận hành máy móc:
Dùng thuốc thận trọng cho người lái xe hoặc vận hành máy móc vì thuốc có thể ít nhiều gây chóng mặt
- Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác:
- Không nên dùng cùng lúc thuốc này với các thuốc chống đông đường uống khác vì có thể làm tăng mức độ chảy máu.
- Cần thận trọng khi dùng chung với các thuốc ức chế Glycoprotein nhóm IIb/IIa, các thuốc ức chế chọn lọc tái thu hồi serotonin.
- Aspirin không làm thay đổi khả năng ức chế ngưng tập tiểu cầu qua ADP của Clopidogrel, nhưng Clopidogrel làm tăng hiểu quả của Aspirin trên sự ngưng tập tiểu cầu qua Collagen. Tuy nhiên việc kết hợp 500 mg Aspirin 2 lần một ngày với Clopidogrel 1 lần/ngày đã không làm gia tăng có ý nghĩa thời gian chảy máu.
- Dùng kết hợp Heparin tuy có thể có tương tác dược lực học làm tăng thời gian máu chảy nhưng trong một nghiên cứu lâm sàng cho thấy không cần điều chỉnh liều Heparin và Heparin cũng không ảnh hưởng sự ngưng tập tiểu cầu của Clopidogrel.
- Tính an toàn khi dùng cùng lúc Clopidogrel, Fibrin hoặc các chất tan huyết khối phi fibrin và Heparin được đánh giá ở bệnh nhân ngồi máu cơ tim cấp tính, Tỷ lệ chảy máu đáng kể trên lâm sàng tương đương với các thuốc tan huyết khối và Heparin kết hợp với Aspirin.
- Thuốc kháng viêm nonsteroid Naproxen, khi dùng chung có thể tăng xuất huyết dạ dày ẩn.
- Các thuốc ức chế CYP2C9 mạnh và trung bình có thế làm giảm sự chuyển hóa Clopidogrel và làm giảm tác dụng của thuốc. Các thuốc này bao gồm: Omeprazol, Esomeprazol, Fluvoxamin, Fluoxetin, Moclobemid, Vacriconazol, Fluconazol, Ticlopidin, Carbamazepin và efavirenz.
- Các thuốc ức chế bơm proton:
– Dùng Omeprazol 80 mg/lần/ngày dùng cùng hoặc dùng cách 12 giờ với Clopidogrellàm giảm sự phơi nhiễm với chất chuyển hóa có hoạt tính 45% (liều nap) và 40% (Liều duy trì). Sự giảm này có liên quan đến việc giảm tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu liều 39% (Liều nạp) và 21% (Liều duy trì). Esomeprazol cũng được cho là có tương tác tương tự với Clopidogrel. Vì lý do thận trọng, không khuyến khích sử dụng cùng lúc với Esomeprazol và Omeprazol.
– Đối với Pantoprazol và Lansoprazol, tỉ lệ phơi nhiễm với chất chuyển hóa ít hơn rõ rệt cũng được quan sát thấy. Dùng Pantoprazol 80 mg/lần/ngày. Nồng độ huyết tương của chất chuyển hóa có hoạt tính giảm 20% (Liều nạp) và giảm 14% (Liều duy trì) trong khi điều trị cùng lúc. Điều này có liên quan đến sự giảm mức ức chế kết tập tiểu cầu trung bình lần lượt là 15% và 11%. Những kết quả này cho thấy Pantoprazol có thể sử dụng cùng với Clopidogrel.
- Các thuốc không tương tác với Clopidogrel:
– Thuốc giảm acid dạ dày khác như ức chế H2 hoặc thuốc kháng acid khác.
– Thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế beta, thuốc ức chế men chuyển, thuốc chẹn kênh Calci, thuốc giảm Cholesterol, thuốc dãn mạch vành, thuốc chống đái tháo đường (Không kể Insulin), các thuốc chống động kinh, thuốc đối kháng GPIIb/IIa không gây tương tác.
– Thuốc Phenobarbital, Estrogen.
– Thuốc Digoxin, Theophylin không ảnh hưởng vè dược động học khi kết hợp với Clopidogrel.
- Tác dụng không mong muốn:
- Máu và hệ bạch huyết: Ít gặp là giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu. Hiếm gặp làm giảm bạch cầu trung tính.
- Hệ miễn dịch: Rất hiếm gặp bệnh huyết thanh, phản ứng sốc phản vệ, dị ứng chéo với thienopyridin.
- Tâm lý: Rất hiếm gặp là ảo giác, nhầm lẫn.
- Hệ thần kinh: ít gặp là Xuất huyết nội sợ (có khi tử vong), đau đầu, chóng mặt, dị cảm. Rất hiếm gặp là Rối loạn vị giác.
- Mắt: Hiến gặp – xuất huyết mắt (kết mạc, võng mạc)
- Mạch máu: Thường gặp – Ổ tụ huyết, Rất hiếm gặp – Xuất huyết nặng, Xuất huyết vết thương mổ, viêm mạch máu, hạ huyết áp.
- Hô hấp, vùng ngực, trung thất: Thường gặp – Chảy máu cam, Rất hiếm gặp – Xuất huyết đường hô hấp (ho ra máu, xuất huyết phổi), Co thắt khí phế quản, viêm phổi mô kẽ, viêm phổi tăng bạch cầu ái toan.
- Đường tiêu hóa: Thường gặp – Xuất huyết đường tiêu hóa, tiêu chảy, đau bụng, ăn không tiêu. Ít gặp – Loét dạ dày và tá tràng, viêm dạ dày, buồn nôn, ói mửa, táo bón, đầy hơi. Hiếm gặp – Xuất huyết sau phúc mạc. Rất hiếm gặp – Xuất huyết đường tiêu hóa và sau phúc mạc gây tử vong, viêm tụy, viêm đại tràng (Bao gồm loét hoặc viêm kết tràng lympho bào) viêm miệng
- Gan – mật: Rất hiếm gặp – Suy gan cấp, viêm gan. Bất thường xét nghiệm chức năng gan.
- Da và rối loạn mô dưới da: Thường gặp – Bầm máu, Ít gặp – Phát ban, ngứa ngáy, xuất huyết da. Rất hiếm gặp: Viêm da bóng nước (Hội chứng hoại tử da nhiễm độc, Hội chứng Steven-Johnson, hồng ban đa dạng, ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp (AGEP), phù mạch, phát ban do thuốc với tăng bạch cầu ưa acid và nhứng triệu chứng toàn thân (DRESS), hồng ban, tróc vẩy, nổi mày đay, chàm, liken phẳng.
- Hệ sinh sản và vú: Hiếm gặp – nữ hóa tuyến vú.
- Cơ xương và mô liên kết: Rất hiếm gặp – Xuất huyết cơ, xương, viêm khớp, đau khớp, đau cơ.
- Thận và đường tiết niệu: Ít gặp – Tiểu ra máu, Rất hiếm gặp – Viêm cầu thận, tăng Creatinin huyết.
- Tổng quát: Thường gặp- chảy máu tại chỗ thủng, Rất hiếm gặp – Sốt.
- Đang nghiên cứu: Ít gặp – tăng thời gian máu chạy, giảm số lượng bạch cầu và tiểu cầu.
- Quá liều và cách xử lí:
Khi dùng quá liều có thể làm tăng thời gian chảy máu, đứa đến các biến chứng về chảy máu, Triệu chứng ngộ độc cấp tính gồm ói mửa, kiệt quệ, khó thở, xuất huyết tiêu hóa các loại. Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu, nếu cần có thể truyền tiểu cầu để làm đảo ngược tác dụng của Clopidogrel.
- Hạn sử dụng và bảo quản:
- Hạn sử dụng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
- Bảo quản ở nói có nhiệt độ không quá 300
Tài liệu tham khảo: Tờ hướng dẫn sử dụng Vixcar đã cập nhật 08/03/2019 theo công văn số 2763/QLD-ĐK.